Hiển thị các bài đăng có nhãn Blender Addons. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Blender Addons. Hiển thị tất cả bài đăng

, , ,

Viết chú thích trong Node Editor Blender - Generic Note.

Một addon mới nhỏ gọn và tiện lợi giúp viết các dòng Note (chú thích) trong Node Editor.

Addon Giup Viet Chu Thich trong Node Editor Cua Phan Mem Blender
Một Tùy Biến Của Addon.

Download addon Generic Note


Trong khi install addon chúng ta cũng có thể chỉ ngay màu nền của note (xem hình dưới)

Viet Chu Thich Trong Node Editor Cua Phan Mem Blender
Chỉnh màu background của note ngay khi cài trong Blender User Preferences.

Sau khi install bạn vào Node Editor:
Nhấn phím N để mở property panel, chúng ta sẽ thấy addon như trong hình.

Tao Note Moi Tron Node Editor - Phan Mem Blender
Tạo Note - Chú Thích Mới 

Nhấn vào nút New Note để mở một note mới, nếu bạn có copy 1 note trong clip board thì nhấn nút New Note From Clipboard thì note sẽ được tạo ra cũng với những text trong clip board.
Addon được liên kết với Text Editor trong Blender

Ket Qua Sau Khi Tao Note Moi - Trong Node Editor phan mem Blender
Kết Quả Sau Khi Tạo Note Mới.





Publisher: ddquang - 01:40
, , , , ,

Sơ Lược Tài Nguyên Addons Trong Blender

Muốn tận dụng hết sức mạnh của Blender, thì ngoài hiểu biết các tool cơ bản trong Blender chúng ta cần ứng dụng những Addon hay từ bên ngoài để đơn giản hóa cũng như tăng hiệu suất công việc.

 Khi install addon trong Blender User Preferences, Blender sẽ chỉ cho chúng ta truy cập addon ở đâu sau khi install.


Chúng ta có thể download 1 bộ addon ở đây thay vì download riêng rẽ: 


DOWNLOAD ADDONS

Addon được sưu tầm từ nhiều nguồn.



Chú Thích Sơ Lược Chức năng một số addon thông dụng:



1. Add Light Template: Giúp tạo và hiệu chỉnh hệ thống đèn như Keylight, Rimlight..... trong Blender. (Tham Khảo Ở Đây)


2. Timline Keymover: Di chuyển, Copy, Cut Key trực tiếp trên timeline của Blender. ()


3. Animation Motion Trail: Tạo đường quỹ đạo của một Object đang chuyển động trong Blender.


4. Flip Animation: Tạo tư thế đối xứng khi posing.


5. Insert Blank Key: Cho phép chúng ta tạo key bằng cách add thêm điểm vào Graph trong Graph Editor.


Số 2, 3, 4, 5 tham khảo ở Đây

6. Mesh Offset Edges: Từ những cạnh bạn select, addon này sẽ giúp duplicate những cạnh đấy, offset cạnh mới với cạnh củ.



Select edge, chạy addon Mesh Offset Edges.
offset edges


7. Multi Edit: Giúp chúng ta edit mesh của nhiều object khác nhau cùng một lúc mà không cần join chúng lại thành 1 object thống nhất.


8. Oscurart Action Offset: Giúp copy và offset animation từ 1 object đến 1 object.


9. Retopology Tool: Tool hỗ trợ đi lại lưới sau khi sculpt. Sculpt Geo tool: Tool hỗ trợ sculpting. 


10. Sequencer Jumptocut: Dùng trong Video Sequence Editor, Giúp nhảy từ đoạn cắt của video này đến đoạn cắt video khác.


11. UI Layer Manager: Cũng giống layer truyền thống, giúp rename, show, hide layer.


12. UV Square: Vuông hóa, trải đều UV.


13. UV Tube Unwrap: Unwrap cho những object dạng hình ống.


14. UV tool: tập hợp các tool hữu ích cho UV.


15. Video Converter: Dùng trong Video Sequence Editor, giúp convert video từ dạng này sang dạng khác.


Vì đây là bài tổng quát nên mình chỉ đề cập sơ đến chức năng, chủ yếu cho các bạn download. Mình sẽ đề cập chi tiết hơn cũng như bổ sung một số addon mới hơn về sau.



*BỔ SUNG:

Generic Note:  http://www.phanmemblender.com/2014/11/viet-chu-thich-trong-node-editor.html
Publisher: ddquang - 00:58
,

MODELING: ADDON ADD LOOP TOOLS

Addon Looptools là một addon hỗ trợ modeling, giao diện gồm các nút bấm cơ bản như Bridge, Circle, Curve....., mỗi nút là một lệnh và bên trong nó có nhiều tùy chọn để chúng ta tùy biến lệnh. Bây giờ Addon Looptools nó có 8 công cụ khá tiện lợi dễ sử dụng.

Các bạn down bản Blender mới nhất về thì Addon Looptools phiên bản mới nhất cũng đi kèm theo.

Install: 
Vào Blender User Preferences (Ctrl Alt U) / chọn Tab Addons / các bạn search Loop sẽ ra (nó nằm trong phần Mesh có tên là Looptools).

Tìm nó ở đâu?

Sau khi Install Addon bạn chỉ có thể thấy nó trong chế độ Edit Mode, sau khi vào Edit Mode bạn nhấn phím T để mở Tool Shelf sẽ thấy
Hoặc phím W để mở Special Menu, nó nằm ở phần trên cùng của Menu.

Cách hoạt động:



Đầu tiên khi nhìn vào chúng ta sẽ thấy nhiều nút bấm, phía bên trái các nút bấm có một Icon hình tam giác.

Khi nhấn vài cái hình tam giác đấy thì các Attribute của lệnh đấy được xổ ra, còn nút bấm là để thực hiện lệnh dựa trên những Attribute đã được chỉnh.

Những giá trị chúng ta chỉnh cho những Attribute không mất đi, nó vẫn ở đó, khi muốn đưa giá trị Attribute về mặc định bạn click phải vào Attribute chọn Reset to Default Value.

Khi bấm nút và add một lệnh, thì sẽ có 1 menu mới được tạo ra nữa, bấm phím F6 để thấy hoặc phía dưới toolshelf.

Chú Ý: Nếu chúng ta muốn tùy chỉnh lệnh vừa add, bạn nên sửa trong menu mới này chứ không nên sửa trong menu có sẵn rồi sau đó bấm nút để update.

Giới Thiệu chức năng các Tool.



+Tool Bridge: 


Tìm hiểu về Bridge tham khảo ở :
http://www.phanmemblender.com/2013/07/tool-bridge-moi-thong-minh-hon-cua.html

Segment: Giá trị từ 0 - 20, là số lượng loop cut được add vào giữa chỗ nối.

Chú Ý: Phiên bản mới nhất của Looptools là 4.2.0 và Tool Bridge của nó chỉ bridge được 2 Edge Loop.
Bên cạnh Segment là một slider với giá trị là phần trăm, các bạn tưởng tượng sau khi nối 2 edge loop gốc lại bằng tool bridge, và ta add segment, độ dài khoảng giữa 2 edgeloop gốc được xem là 100%, khi add segment giữa chúng sẽ có 1 khoảng cách cũng được quy ra phần trăm, và giá trị trong cái slider này sẽ được so sánh giữa 1 segment gần với edgeloop gốc, nếu khoảng cách giữa segment và edgeloop gốc nhỏ hơn số phần trăm trong cái slider này (bạn tùy chỉnh) thì chúng sẽ bị merge lại với nhau.

Interpolation Mode (Linear/ Cubic)

+Linear  là phương pháp bình thường, nghĩa là nó không cho ta tùy chọn để tác động vào những segment được add để smooth đoạn vừa bridge.

+ Cubic thì khác, nó cho ta thêm một tùy chọn để chỉnh sửa segment đó là Strenght, càng tăng giá trị Strenght càng cho kết quả (tức là đoạn ở giữa) mượt hơn, các segment tiến lại gần nhau hơn. Ngược lại thì tiến ra xa.

Remove Face: Nó sẽ bỏ bớt những face nằm ở bên trong vừa được sinh ra.

Twist: Là một tùy chọn để chúng ta điều chỉnh, xoắn những vertices ở giữa, hữu dung trong nhiều trường hợp phức tạp.

Reverse: Một tùy chọn để tính toán cứu vãn khi tool bridge cho ra kết quả không chính xác.


+Tool Circle:


Nếu sử dụng tool Circle cho một edge loop thi edge loop ấy sẽ được "tròn hóa", nếu với một vertex (xung quanh có các vertices khác) thì vertex được chọn sẽ làm tâm và các vertices xung quanh được kéo lại để tạo thành 1 vòng tròn tâm là vertex gốc.










Flatten: 
Bây giờ quy ước lại mỗi circle được tạo ra là khi sử dụng lệnh circle tạm gọi là "circle mới". Mỗi Object đều có bề mặt, bề mặt có thể gồm nhiều vertices, face và khi thực hiện lệnh circle:

+ Nếu chúng ta bỏ không chọn Flatten thì Blender nó sẽ nhớ cái bề mặt cũ, và "circle mới" sẽ nằm trên bề mặt củ đó.

+ Nếu chọn flatten thì circle mới sẽ được phẳng hóa. Nghĩa là circle mới sẽ có 1 normal, và nó sẽ scale theo trục normal đấy (xem hình dưới).


Radius:  Tùy chỉnh bán kính hình tròn.
Regular:  Chia đều khoảnh các giữa các vertices tạo thành hình tròn (nằm trên đường tròn).



+Tool Curve:


 Chọn 2 hay nhiều Edge loop trong 1 Object rồi thực hiện tool để nối những loop đó lại, tạo mới 1 khoảng giữa lý tưởng nhưng vẫn không thêm bớt những vertices. Nó sẽ uốn nắn đoạn ở giữa sao cho đơn giản và mượt hơn.
Interpolation: Gồm có Linear và Cubic.
+Linear: hướng tới kết quả nhanh và đơn giản, không phức tạp hóa hình dáng.
+Cubic:Có nhiều tính toán hơn, giúp cho kết quả khả quan hơn.

Restriction: 

+Indent Only:   Những vertices ở giữa sẽ có xu hướng hướng vào trong khối Mesh.
+Extrude Only:  Những vertices sẽ hướng ra xa khối Mesh.

Boundaries: Nếu bật boudaries thì những vertices sẽ vẫn được uốn nắn nhưng không được phép lọt ra ngoài phần giới hạn của đường nối giữa những vertices gốc.

Regular: Giữ cho các edgeloop ở giữa cách đều nhau.



+Tool Flatten:

Mục đích của tool Flatten là làm phẳng những thứ bạn muốn. Chọn Vertices hoặc Faces rồi thực hiện lệnh.

Plane: 
+View: Từ cái view của chúng ta kẻ một đường thẳng vuông góc, đường đó sẽ là normal tương lai của cái plane sẽ được tạo ra khi thực hiện lệnh Tool Flatten.

+ Normal: Lấy giá trị trung bình của mọi vector pháp tuyến (vector pháp tuyến là gì xem ở đây) để tạo ra 1 vector duy nhất, từ đó dựa vào vector mới để làm phẳng những vertices.


+ Best Fit: Blender sẽ tính toán các giá trị trung bình của các vertices từ đó dịch chuyển chúng một cách tối ưu sao cho tạo thành 1 mặt phẳng.


+ Tool Gstretch...

+ Tool Loft:


Tool Loft cũng giống tool Bridge ở trên, chỉ là Loft sẽ bridge được nhiều edge loop hơn. Điều quan trọng là các Edge loop không bắt buộc phải có cùng số lượng vertices, khác nhau vẫn Loft được.

Về phần Option nó giống với Bridge Tool.


+ Tool Relax:

Cũng giống như lệnh Smooth Vertex, lây giá trị trung bình của những verticves (Trong Edit Mode/ W/ Smooth), để thực hiện lệnh chúng ta chọn vùng cần relax (vertices, edge, face)

Interpolation: 
Gồm 2 phần như ở trên Cubic và Linear.
Lưu ý nếu trường hợp chúng ta relax vòng đóng thì nên sử dụng Cubic Interpolation thay vì Linear, nếu sử dụng Linear cho vòng đóng thì vòng sẽ nhỏ dần dẫn đến mất cân bằng.


Input: 
+ Selection: Relax phần được chọn.
+ Parallel: Tính toán thêm một số phần không được chọn, những edgeloop lân cận song song.



+Tool Space:

Chọn một nhóm Vertices, Face, hay Edge đều được. Tool giúp điều chỉnh khoảng cách những vertices giúp cho chúng được phân chia đều trên những Edge loop.
Phần setting tương tự các phần kia.

Video Tham Khảo:
http://vimeo.com/21459725

http://www.youtube.com/watch?v=Jnuj7BfTnVc


__________________________________________________________________________





Tác Giả: Đặng Duy Quang từ http://www.phanmemblender.com/

Publisher: ddquang - 01:41
, ,

MOVE, COPY KEY TRỰC TIẾP TRÊN TIMELINE BLENDER

Chỉnh khoảng cách giữa những key khi animation là một điều không thể tránh khỏi vì nó quyết định đến tính chân thật, sinh động và nhiều thứ khác của chuyển động.
Về mặt kỹ thuật, trong các phần mềm diễn hoạt khác như Maya đã có hỗ trợ làm việc trực tiếp trên timeline như copy, paste, move....... nhưng với Blender thì chúng ta chỉ có thể làm được trên Graph Editor, Dope Sheet, Action Editor..... còn đối với timeline vẫn còn nhiều hạn chế. 

Do đó Addon anim timeline keymover sẽ là một sự lựa chọn để giúp cho bạn có nhiều tùy chọn hơn khi làm việc với Timeline, đặc biệt là di chuyển key, nhóm key.

Bạn copy chúng vào file text, đặt tên là " anim_timeline_keymover.py " sau đó install file vào phần Blender Addon.

Sau khi install addon, chúng ta vào Timline sẽ thấy những công cụ như thế này:




Key Mover: Bạn chọn key rồi click vào nút Key Mover, sau đó bạn di chuyển chuột, key sẽ tụ động chạy theo con trỏ của bạn, nhấn chuột trái để apply key, chuột phải để bỏ lệnh.

Key Copier: Tương tự như Key Mover, nhưng nó sẽ copy key hiện tại vào một frame khác, lưu ý nếu bạn copy vào một frame đã được key thì key mới sẽ đè chồng lên key cũ (key cũ bị xóa).

All In Range: 
Range là gì?
" Range là khu vực mà thanh quét chạy khi bạn nhấn Alt A để playback". Nó là Start Frame và End Frame. Bạn có thể điều chỉnh độ dài của Range trên Timeline bằng cách nhấn phím P, rồi select giống như select box ngoài vewport vậy. (xem hình)

= =

(Alt P để đưa Range về mặc định)

Như vậy sau khi chức năng All In Range được bật, bạn nhấn nút Key Mover thì tất cả các key có trong Range sẽ được di chuyển hoặc Key Copier thì được copy.

Current: Mặc định, chỉ di chuyển 1 key.

Sensitive: Giá trị từ 0 tới 1. Là độ nhạy mà key sẽ chạy theo con trỏ chuột. Càng gần 1 thì key càng nhạy chạy theo trỏ chuột.




Publisher: ddquang - 01:32
,

CHUYỂN ĐỔI GIỮA BLENDER VÀ CÁC APP KHÁC

Trước đây sau khi chỉnh sửa ảnh texture chúng ta save chúng lại tại phần mềm chỉnh sửa ảnh và sang phần mềm 3D để reload file texture đấy. Ở một số phần mềm 3D thì đã có Plugin giúp cho việc này trở nên nhanh hơn nhờ việc update liên tục file ảnh đang chỉnh sửa ở Photoshop vào file texture đang sử dụng trong phần mềm 3D.

Blender lúc trước cũng có một Addon gọi là Blender-Gimp Autorefresh, nó giúp cho Blender và Gimp hiểu nhau hơn bằng cách import UV Layout ( hình chụp của UV ) vào trong Gimp, update Gimp thì Blender update và ngược lại, sửa, Paint trong Blender thì Gimp cũng được sửa.

Nhưng bây giờ Addon đấy đã được đổi tên lại thành External Paint Autorefresh, External là gọi chung Photoshop và Gimp. Nghĩa là addon này hỗ trợ thêm Photoshop.

 ( Hỗ trợ Blender từ 2.63, Gimp từ 2.8 và Photoshop từ CS6).

Gimp/Photoshop trong addon này gọi chung là External.

Download External Paint Autorefresh





Cài Đặt:

Cài trong Blender:

1. Copy file blenderextpaint_autorefresh.py Trong thư mục Blender Autorefresh vào trong <Folder Blender chính/ 2.6x/scripts/addon >.

2. Vào Blender User Preferences/ Addon/ Innstall from file chọn file vừa copy.

Cài trong Gimp:

Vào trong thư mục Gimp Autorefresh, copy hết tất cả các file trong đó vào trong thư mục <Folder Gimp chính/lib/gimp/2.0/plug-ins>
Sau đó mở Gimp lên, vào trong Filters/ Blender Gimp Autorefresh

Cài Trong Photoshop:

Copy thư mục Photoshop Autorefresh vào trong <Folder Photoshop chính/ Preset/Scripts>


Sau đó vào Photoshop chọn file/script bạn sẽ thấy một list những chức năng với tên bắt đầu bằng Blender Autorefresh.




Cách sử dụng: 

Sau khi unwrap trong Blender, save hình texture lại, ở đâu cũng được, sau đó nhấn phím N trong UV Image Editor bạn sẽ thấy menu External Paint bên góc trái.


Một số nút, chức năng căn bản:



=

Ô check UV : 
khi chọn ô này thì nó cho phép bạn xuất UV qua External.

Ô check Merge : khi chọn ô này nó sẽ bỏ qua không xuất layer Ignore từ External sang Blender.

Ô check Place : Khi chọn nó nghĩa là khi bạn paint bên Blender, hình sẽ được update trên layer đang active bên Gimp hoặc Photshop, không biết là layer nào, miễn là bạn đang chọn nó nó sẽ được update. (Không hạp với photoshop).

Nút thông báo: Ở mặc định nó thông báo là no Not Active, khi nhấn nút On, nó sẽ thông báo là Active: External paint. Nghĩa là đã bật chức năng.

Nút Mode:

Chuyển qua lại giữa External Paint và Blender Paint.

External Paint ( Update từ External sang Blender).
Blender Paint ( Update từ Blender sang External).

Nút Save: 

Lưu hình texture trong Blender và External sẽ load hình vừa lưu.


Pause External/Pause Blender:

Thời gian nghỉ của External và Blender, sau một khoảng thời gian là Pause External hoặc Pause Blender thì hình update.

Nút Off : Tắt hết chức năng, không Autorefresh nữa.

Ở Gimp:  chúng ta vào Filter/Blender Autorefresh/On.

Ở Photoshop: Thay vì chỉ sử dụng nút On trong Gimp, Photoshop có nhiều nút hơn, nhưng tóm lại chức năng vẫn giống như những gì đã liệt kê ở trên.

Tính năng One Sided : 

Ví dụ paint ở Photoshop, xong rồi bạn vào File/Script/Blender Autorefresh Save, thì hình trong UV Image Editor của Blender sẽ được update. Blender luôn sang External được nhưng ngược lại thì phải bấm nút do đó gọi là One Sided.

Phải bấm thường xuyên mỗi lần muốn update khá bất tiện, do đó bạn có thể đặt phím tắt cho những chức năng.
Trong Photoshop vào Edit/ Keyboard Shortcut / File/Script. Sau đó chọn các chức năng và đặt phím tắt.
Trong Gimp vào Edit/Keyboard Shortcut và đánh vào blender hoặc blenderextpaint để search, sau đó là đặt phím tắt.
Tính Năng Two Sided:

Để sử dụng chức năng này trong Photoshop bạn vào Bride của Photoshop (File / Brown In Bridge) sau khi vào Bridge, bạn nhấn ctrl K để vào Preferences.
Tiếp đó nhấn vào nút Reveal My Startup Script, một cửa sổ mới sẽ hiện ra. Bây giờ, bạn vào trong folder Bridge Autorefresh trong folder vừa giải nén, copy nó vào cửa sổ đang hiện ra (copy luôn nguyên cái folder). Tắt Bridge và mở lại, sẽ có một số bản thông báo thành công, bạn nhấn OK hết.

Trong Bridge vào Tool/Blender Autorefresh. Lúc này thì chỉ còn vài nút thôi, không nhiều như lúc trước.

Lưu ý là phải để Bridge mở, nếu tắt cửa sổ rồi thì chỉ còn One Sided.


Xem trang chính: Trang Chính

Sẽ có những lỗi nho nhỏ "do Addon" khi cài đặt, bạn có thể xem những lỗi đó ở đây: Link

Xem thêm một số Addon: Link

Publisher: ddquang - 23:51
,

DIỄN HOẠT REAL TIME TRONG BLENDER.

Diễn hoạt realtime nghĩa là keyframe liên tục khi thanh quét trên timeline vẫn đang chạy. Cách diễn hoạt này cũng giông giống như straight ahead thường tạo ra những đoạn animation thời gian thực (real time) hoặc chuyển động chậm (slow motion).
Chúng ta có thể thực hiện điều này trong Blender bằng cách đặt chức năng keyframe tự động rồi nhấn alt A sau đó di chuyển Object control theo ý mình muốn, nhưng cách đó không tỏ ra hiệu quả cho lắm vì nó thiếu độ chính xác và không chuyên nghiệp.

Để thực hiện diễn hoạt realtime dễ dàng hơn chúng ta có thể sử dụng addon gọi là Real Time Animation.


Download Addon Real Time Animation.

Real Time Animation giúp chúng ta di chuyển Object hoặc xương ở Viewport và ghi lại những chuyển động đó trên timeline bằng cách keyframe. Nó hay ở chỗ khi bạn không chuyển động Object hoặc xương thì timeline nó không chạy, và khi bạn di chuyển đối tượng thì đối tượng đó sẽ tự động được keyframe.

Cách sử dụng:


=



Nút Pause: 

Càng tăng Pause thì cây quét chuyển động càng chậm. Điều này đồng nghĩa chuyển động kém thực đi.

3 nút L, R, S :

Nếu bạn chọn nút L nghĩa là key Location, R là Rotation và S là Scale.


Ở ngay dưới 3 nút này là những con số, mặc định là số 2 nghĩa là thanh quét cách 1 frame key một lần.

3 nút Prev:

Ví dụ khi chọn nút Prev ở cột L thì Blender sẽ duplicate keyframe ngay phía trước và đặt cái duplicate đấy vào frame hiện tại (Previous Duplicate).

3 nút Next:

Tương tự như Prev nhưng nó Duplicate key phía sau khi hiện tại.

Sel, Del:

Nghĩa là chọn keyframe hoặc bỏ chọn keyframe của Location, Rotation hoặc Scale.

Stop All:

Sẽ đưa tất cả những nút nào có dấu tick màu xanh lá (nghĩa là đã được chọn trước đó) về trạng thái chưa được chọn.

Keyframe Info:

Hiển thị loại keyframe đang được chọn là gì, là rot, loc, rotloc......

Follow:

Càng tăng thì Object chạy theo chuột càng nhanh dựa vào 3 trục X, Y, Z.

Smooth Follow:

Khi chọn Smooth Follow, bạn ra ngoài viewport nhấn phím Ctrl và di chuyển chuột bạn sẽ thấy Object được chọn di chuyển theo chuột. Nhấn Ctrl lần nữa để tắt.

Video Tham Khảo: 


__________________________________________________________________________


Tác Giả: Đặng Duy Quang từ http://www.phanmemblender.com/


Publisher: ddquang - 10:35
,

ADDON CREATE EDITABLE MOTION TRAILS -DIỄN HOẠT

Trong phiên bản Maya 2012 chúng ta có một tool mới gọi là Create Editable Motion Trails để tạo quỹ đạo và điều chỉnh quỹ đạo ngay trên 3D Viewport, nhưng không chỉ Maya làm được điều đấy, Blender vẫn làm được một cách rất thoải mái, nhanh, chuyên nghiệp, đẹp và nhiều chức năng nhờ vào một Addon gọi là Motion Trail.

Addon Motion Trail của Blender giúp vẽ ra một quỹ đạo chuyển động của Object ngoài 3D View Port, từ quỹ đạo đấy chúng ta có thể thay đổi hình dạng của nó, thay đổi vị trí các frame trên quỹ đạo... tất cả đều thao tác như trên điều chỉnh trên một Curve.

Ngoài ra Motion Trail hỗ trợ hiển thị tốc độ, gia tốc thông qua màu sắc trên quỹ đạo được tạo ra.
Chúng ta cũng có thể điều chỉnh độ dày của quỹ đạo, độ trong suốt, số lượng hiển thị keyframe trên quỹ đạo.....

Motion Trail của Blender cực kỳ thú vị và thông minh!


Download Addon Motion Trails 

Install:
Bạn save file vào file text và đặt tên là motionTrail.py, vào Blender User Preferences install addon và active nó. Một tool tên là Motion Trail sẽ xuất hiện trên Tool Bar bên trái 3D Viewport.

Addon cho phép bạn vẽ ra đường quỹ đạo chuyển động của Object dưới dạng Curve, trên curve có nhiều điểm control, bạn click phải để select, nhấn G để grab và di chuyển những điểm control, thay đổi hình dạng của Curve thì quỹ đạo của Object cũng thay đổi.

Sử dụng:

Chọn Object Control và nhấn vào nút Enable Motion Trail.

Trong cái menu Mode chúng ta có 3 loại tùy chọn:

Timing:

Khi chúng ta ở chế độ này thì khi chọn và di chuyển điểm trên Curve quỹ đạo trên viewport, Curve nó không bị thay đổi hình dạng mà thay vào đó điểm keyframe sẽ di chuyển trên timeline (giống như chúng ta nhấn shift click trái và di chuyển keyframe trên timeline của Maya).


Speed:

Khi chọn Speed, chúng ta di có thể di chuyển các điểm trên Curve quỹ đạo ở viewport lại gần hoặc xa nhau. Sở dĩ nó nghĩ là Speed là vì nếu chúng ta thu hẹp khoảng cách giữa 2 keyframe thì tốc độ sẽ tăng lên, và ngược lại nếu xa ra thì tốc độ sẽ giảm.

Location:

Giúp chúng ta có thể chỉnh sửa curve quỹ đạo như một curve bình thường, nghĩa là có thể thay đổi hình dạng của Curve quỹ đạo và từ đó thay đổi quỹ đạo của Object.

Ở dưới menu chúng ta sẽ thấy phần Path Option, phần này giúp chúng ta có thể chỉnh Style của Curve:

Nếu Style là Speed thì Curve sẽ có màu Gradient, nghĩa là Blend từ màu Xanh dương và màu Đỏ, xanh dương là chậm nhất có thể và đỏ là nhanh nhất.

Nếu Style là Simple thì quá đơn giản, Curve biến thành màu đen và lúc này nó thật sự simple!

Nếu Style là Acceleration thì nó cũng sẽ phân bổ màu trên curve dựa trên độ biến thiên tốc độ hay gọi khoa học hơn là gia tốc.

Width: Độ dày của Curve.

Transparency: Độ trong suốt.

Resolution: 1 là curve nhìn rất xấu và sần sùi, 10 thì nó smooth hơn tùy bạn lựa.

Before: Số lượng Frame được hiển thị trước frame hiện tại.
After: Số lượng Frame hiển thị sau frame hiện tại.

Ổ check Keyframe Numbers: Dùng để hiển thị những frame đã được key trên Curve.
Ô Frames: hiển thị hết tất cả các Frame.


Tác Giả: Đặng Duy Quang từ http://www.phanmemblender.com/


Publisher: ddquang - 08:54
,

ADDON TẠO LAYER HỖ TRỢ RIGGING.

Addon này tạm gọi là Automatic Rig Layer, nó sẽ tự động tạo ra một bảng điều khiển trong properties, tác dụng mà nó đem lại đơn giản là để hiển thị hoặc giấu đi những thứ cất giữ ở những layer khác một cách tiện lợi thông qua bảng điểu khiển mà nó tạo ra. Bảng điều khiển là những cái nút, mỗi nút đại diện cho một layer.


Download Addon Automatic Rig Layer

Bạn copy toàn bộ đoạn code, dán vào một file text và đặt tên: "autoRigLayers.py".

Mở Blender User Preferences/ Addons/ Install Addons/ chọn file và active.

Cách Sử dụng:

Vào Object Data, mở tab properties ra ( tab ở dưới cùng) và nhấn nút Add để tạo một properties mới.

B1. Ban đầu nó có tên là "prop", bạn nhấn vào chữ edit và đổi tên lại thành "autoRigLayers", nhớ là giá trị cho nó là 1. Bạn nhớ là phải đặt tên đúng vì nó dùng để tạo ra một bảng điều khiển bên thanh Properties, không có nó sẽ không có bảng điểu khiển.

B2. Layer đầu tiên là layer 1, layer bên phải liền kề là layer 2....  Mình tạo một Properties mới giống như B1, sau đó đặt tên là layer.2, tùy bạn chọn layer bao nhiêu nhưng phải đúng là layer.xxx
và cho giá trị của nó là một cái tên bạn muốn.



=




Nếu bạn muốn bảng điều khiển có thêm cột (bao nhiêu cũng được) thì bạn chỉ cần tạo thêm một properties và đặt tên nó là  "layer.cols" và đặt giá trị của nó, giá trị bạn đặt sẽ là số cột của bảng điều khiển. Chú ý nếu trường hợp bạn cho nó là 2 bị Blender không chịu thì bạn phải chỉnh giá trị max bên dưới lại là được ngay.

Kết quả như hình ở trên cùng!





Tác Giả: Đặng Duy Quang từ http://www.phanmemblender.com/



Publisher: ddquang - 09:14

BLENDER ADDONS : F2 ADDON - Tạo Face chỉ với một Vertex hoặc một Edge được chọn.

F2 addon được biết đến với một cái tên khác đó là  spider-scripts, đó là phần mở rộng chức năng tao Face trong Blender.

F2 Addon cho phép bạn tạo ra một mặt ( Face ) chỉ từ một đỉnh (Vertex ) hoặc một cạnh ( Edge) được chọn.

Tất cả những gì chúng ta cần làm là kích hoạt addon - Nhấn Ctrl Alt U để vào Blender User Preferences/ F2 Addon và Enable.
Sử dụng trong Edit Mode, Phím tắt F.





QUAD FROM VERTEX (QUAD TỪ ĐỈNH)

Khi một đỉnh được chọn, một quad mới sẽ được tạo bằng cách tạo ra một đỉnh mới, vị trí của đỉnh này sẽ được tính toán dựa trên 3 đỉnh có sẵn quanh đó - 3 đỉnh thì luôn nằm trên một mặt phẳng do đó blender sẽ tính toán đỉnh thứ 3 cũng sẽ nằm trên phần mặt phẳng mở rộng đó, đồng thời chúng kết nối tạo face dựa vào những Cạnh Mở (Open Edge), về Material của face mới tạo ra sẽ giống những face lân cận.

** Một Cạnh Mở là một cạnh thuộc một mặt phẳng hoặc chẳng là gì cả.


QUAD FROM EDGE (QUAD TỪ CẠNH)

Tương tự như QUAD FROM VERTEX, cạnh được select nó cũng dựa trên những cạnh mở để tạo quads, Edge được select sẽ được nối với 2 Cạnh Mở. Những đỉnh thuộc các cạnh này sẽ đều được sử dụng để tạo ra Quad.

DIRECTION CONTROL

Xét vị trí của chuột và từ đó xác định hướng để tạo Quad, chỉ có 4 hướng theo mặt phẳng 2D chúng ta thấy đó là trên dưới trái phải.

Xem Video Tip từ Blender Cookie :

Publisher: ddquang - 04:54
,

Blender Addons:Addon Paint Palettes trong phần mềm Blender.

Kích hoạt Addon Paint Palettes:
1. Mở Blender User Preferences (Ctrl Alt U).
2. Chọn tab Addon.
3. Ở Categories chọn Paint sau đó check vào Paint: Paint Palettes.

Sau khi kích hoạt Addon, Addon này tồn tại trong:

3D View nhấn phím T để mớ Toolshelf, tìm đến Color Palettes .




1. Vertex Paint Mode.
2. Texture Paint Mode.
3. Weight Paint Mode.



UV Image Editor nhấn phím T để vào Properties Panel, chọn Color Palletes. ( Color Palletes chỉ display khi bạn đang paint).

Sử dụng:
Vào các mode có chữ paint như Vertex paint, Texture Paint.....

Color Palettes:
Addon này có thể đọc và ghi định dạng màu trong phần mềm The Gimp.
Bạn cần xác định Palettes Folder là gì, đó có thể là Palettes Folder của Gimp hoặc một folder nào đó của bạn bằng cách click vào Icon hình folder và chọn folder, ví dụ bạn chọn Palettes của Gimp đã install vào máy có đường dẫn: C:\User\Tên User\Gimp\Palettes.

Nếu bạn không có Gimp có thể download: http://www.phanmemblender.com/2012/06/download-gimp-28.html
Chọn Palettes ở menu xổ xuống (Preset) , chúng ta có thể lưu Palettes bằng dấu cộng (+) ở cạnh Preset, và add nhiều màu là dấu cộng ở Index.



Index Slider để di chuyển màu, và Column là tác động vào cột.

Weight Palettes:


Có tất cả 11 giá trị Weight: 0.00, 0.10.......1.00, bạn có thể sử dụng chúng nếu không thích sử dụng slider ở trên. Tuy nhiên nó rất hữu dụng trong trường hợp chúng ta add cùng 1 weight cho nhiều vertex, hoặc weight theo thứ tự tăng dần.....








Publisher: ddquang - 02:46