Blender 2.73 có rất nhiều thay đổi (về giao diện, animation, modelling, sculpting...) cụ thể dưới đây là những thay đổi lớn của nó.
Dưới là Splash Screen mới:
Splash Screen mới của Blender 2.73 |
1. Về Giao Diện
World Background được hiển thị trên 3D viewport
Blender 2.73 Hiển Thị World Background Trên 3D Viewport |
Chức năng này giúp world background hiển thị ngay trên viewport (trước đây chỉ render mới thấy được world background).
Để bật nó chúng ta:
vào property panel (N)/tab display /world background
sau đó chỉnh màu bên world background tùy ý, viewport sẽ tự động cập nhật.
Editor Full Screen
Nhấn phím tắt Alt + F10: thì Blender sẽ giấu toàn bộ UI không cần thiết và chỉ chừa lại một cửa sổ (giống chế độ toàn màn hình của photoshop).
Muốn thoát ra bạn phải nhấn vào icon bên góc phải ở trên màn hình (hình 2 mũi tên ngược nhau để thoát)
Phím tắt Alt + F9 để giấu hoặc hiển thị thanh Header.
Pie Menu
Nhạy hơn, chỉ cần chuột ở trong vòng tròn và hướng về menu nào thì chúng ta có thể click và chọn ngay không cần rê chuột đi xa (xem hình)
Pie menu trong phiên bản Blender 2.73 nhạy hơn |
2. Về Animation
Một trong những thay đổi đang chú ý nhất của Blender 2.73 đó là Grease Pencil Animation
diễn hoạt sử dụng Grease Pencil, tham khảo ở ĐÂY
Graph Editor
Vào Graph Editor, chọn một curve của một channel bạn muốn chỉnh sửa và sử dụng các phím tắt sau để tối ưu:
H : Giấu curve vừa chọn
Shift H: Giấu hết tất cả các curve, chừa lại curve chúng ta chọn.
Alt H: Hiển thị tất cả curve đã giấu.
Phím tắt Shift H giúp chỉ hiển thị curve hoặc channel chúng ta chọn |
Circle Select: chúng ta có thể select kiểu vòng tròn trong Graph Editor bằng cách nhấn phím tắt C.
3. Về Video Sequence Editor
Backdrop
Hỗ trợ backdrop giống trong Node Editor, chúng ta sẽ gặp một check box tên là backdrop, check vào đó chúng ta sẽ thấy được video trên nền video sequence editor.
Blender hỗ trợ Backdrop giúp xem video ngay trên nền Video Sequence Editor |
Snap
Để di chuyển trip chúng ta nhấn phím G, nhưng nếu giữ thêm phím Ctrl lúc này strip chúng ta di chuyển sẽ snap vào điểm đầu (hoặc cuối) của những strip khác.
Slip Tool
Slip là một cách để di chuyển phần nội dung của Trip mà không làm thay đổi vị trí của Trip.
Chọn một Trip, nhấn phím tắt S và di chuyển chuột chúng ta sẽ thấy phần nội dung bên trong của Trip thay đổi trong khi Trip không hề di chuyển.
Nhấn chuột trái để kết thúc tool, chuột phải để hủy.
4. Về Modelling
Knife Tool
Bây giờ chúng ta nhấn và giữ phím K chúng ta có thể sử dụng knife như để vẽ ra các đường cắt (cắt một cách tự do) chứ không cần click để cắt như lúc trước
Click đôi để đóng vòng cắt lại, lưu ý là click đôi không giúp chúng ta thoát ra Knife, do đó sau khi click đôi bạn vẫn có thể cắt tiếp bao nhiêu tùy thích, khi nào xong hết rồi nhấn enter thì mới kết thúc tool.
Bây giờ chúng ta có thể cắt trên một edge dễ dàng nhờ knife tool nó snap và slide trên edge.
Individual Origin hỗ trợ proportional editing.
Selection
Select rộng (ctrl +) và hẹp (ctrl -) nay thông minh hơn select giúp khu vực sau khi select luôn trở nên vuông hóa về tổng thể - xem hình so sánh, hình trên là cách select của Blender củ, hình dưới là của Blender 2.73.
Tool select more, less thông minh hơn trước |
Select Smilar Regions :
Nghĩa là chọn những vùng giống nhau, chúng ta khảo sát hình dưới.
Select, chọn những vùng giống nhau trong Edit Mode, chế độ face edit. |
Do các ngón tay là duplicate nên các vùng của nó sẽ giống nhau, Blender sẽ select những khu vực nào giống những khu vực đã được select.
Shrink/Fatten (alt S)
Shrink/Flatten sử dụng normal trong chế độ Face-Mode.
Smooth (W/smooth)
Giá trị smoothing factor trước đây bị giới hạn trong khoảng từ 0 -1.
Bây giờ, ở Blender 2.73 chúng ta có thể nhập một con số nào đó cao hơn 1 và nhỏ hơn 0 (xem hình dưới)
Giá trị của slider Smoothing có thể nhập từ bàn phím, giá trị lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 0 Blender đều hiểu. |
5. Về Sculpting
Radial operators (bộ tool trong sculpt mode với các phím tắt F, Shift F, Ctrl F, Shift D )
có thể sử dụng kết hợp việc nhập giá trị số từ bán phím số vào.
Ví dụ: nhấn phím F và kéo chuột để thay đổi giá trị radius (bán kính độ lớn của brush).
Nhưng nếu nhấn phím F rồi nhấn phím 5 thì độ lớn bán kính của của brush sẽ là 5.
Paint Mask chỉ hiển thị selection boundary giúp chúng ta dễ nhìn những chỗ chúng ta paint.
Những brush như Grab và Snake Hook được support giá trị strength (độ mạnh của brush)
Cải thiện Area Lamp sampling giúp giảm noise.
Một option tên là Max Bounces được thêm vào trong Lamp giúp chúng ta kiểm soát số lần light bounces.
Tối Ưu Cycles
Mix RGB shaders được tối ưu khi giá trị của nó là 0.0 hoặc 1.0, giúp giảm bộ nhớ giành cho nó xuống và cải thiện hiệu suất.
Quick Smoke (spacebar /quicksmoke): chỉ tạo fire/smoke node khi thật sự cần thiết.
Volume Step Size: chúng ta có thể thay đổi giá trị từ 0 tới 1 một cách nhuyễn hơn.
Ví dụ 0,001 hoặc 0.9595...
Bug Fix: HSV Combine/Separate giá trị RGB đầu vào nhận linear space.
Render hỗ trợ card đồ họa Geforce thế hệ 9xx.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét